Trước khi dùng thuốc và sau khi dùng thuốc đều phải đo áp huyết để so sánh công dụng của thuốc có làm thay đổi áp huyết trở lại đúng tiêu chuẩn tuổi hay không, mới là thuốc chữa đúng bệnh.
Áp huyết
1-Các loại kinh phong trẻ em: Áp Phong Thang
Bạch Truật sao 4g, Chu Sa, Sa Nhân nhục, Nhân Sâm, Thần Khúc, Phục Thần, Trần Bì, mỗi thứ 2g, Bán Hạ chế, Cam Thảo, mỗi thứ 1,2g.
Chu Sa để riêng.
Sắc 4 chén nưóc cạn còn 1 chén, xong bỏ Chu Sa vào khuấy đề uống.
2-Trị huyết áp tụt, choáng, trụy mạch : Cấp Cứu Thủy
Đại Hồi, Gừng Tươi, Gừng khô, Nhục Quế, mỗi thứ 4g,
Sắc 3 chén nước cạn còn 1 chén uống vào mỗi tối.
3-Ích khí dưỡng âm trị áp huyết thấp : Phù Chính Thăng Áp Thang Gia Vị
Hoàng Kỳ 30g, Sinh Địa 24g, A Giao, Mạch Đông, Chích Thảo, Trần Bì mỗi thứ 15g, Ngũ Vị Tử 12g, Chỉ Xác, Nhân Sâm, mỗi thứ 10g.
Sắc 4 chén nước, cạn còn 1 chén, uống nóng vào buổi tối. Trước khi uống đo áp huyết 2 tay, sáng dậy đo áp huyết 2 tay để so sánh xem áp huyết tăng lên đúng tiêu chuẩn chưa, uống mỗi ngày 1 thang, khi áp huyết lên đúng tiêu chuẩn thì ngưng.
4-Chóng mặt : Tam Nhân Thận Trước Thang
Bạch Truật, Gừng, Cam Thảo, Phục Linh, Táo Đỏ mỗi thứ 12g (3 chỉ).
Nấu như nước uống hàng ngày, đo lại áp huyết khi lên đúng tiêu chuẩn thì ngưng.
5-Trị áp huyết cao : Trà Giảm Áp
Lá Bạc Hà tuơi hay khô 15g, Tỏi lột vỏ 12g.
Giã nát bỏ vào ấm đun sôi với 2 ly nước. Uống mỗi ngày 2 ly. Đo áp huyết theo dõi mỗi ngày đến khi áp huyết thấp thì ngưng.
Bệnh chuyên Khoa Bao Tử:
1-Bao tử thòng, tỳ vị khí hạ hãm : Bạch Truật Thăng Ma Thang
Bạch Truật, Hoàng Kỳ, mỗi thứ 8g, Hoàng Cầm, Thăng Ma, mỗi thứ 4g, Cát Căn, Cam Thảo, mỗi thứ 2g.
Sắc uống hoặc nấu như nước trà uống mỗi tối.
2-Bao tử thòng, điều vị bổ trung ích khí : Bổ Trung Ích Khí Thang Gia Giảm
Hoàng Kỳ 30g, Đảng Sâm 15g, Bạch Truật, Trần Bì 10g, Thăng Ma, Sài Hồ 6g. Cam Thảo 3g.
Sắc 2 lần, lần đầu sắc 4 chén cạn còn 1 chén. Lần hai sắc 3 chén, cạn còn 1 chén. Hòa chung, chia 2 lần uống sáng và chiều trước khi ăn cơm.
3-Bao tử lủng lỗ (hang vị) đau, huyết ứ : Lý Khí Hóa Ứ Phương
Bạch Thược, Kim Linh Tử, Đương Quy, Nguyên Hồ Sách, Xích Thược, Hương Phụ chế, mỗi thứ 10g, Thanh Bì, Mộc Hương, Trần Bì, mỗi thứ 6g, Chích Thảo 4,5g.
Sắc 4 chén cạn còn 1 chén uống ấm vào buổi tối..
4-Gây ói, muốn ói mà không được : Nhất Vật Qua Đế Thang
Qua Đế 12g.
Sắc uống ấm, uống xong móc họng cho ói ra.
5-Sau khi ăn mồ hôi ra nhiều như tắm do thận nhiệt : Nhị Cam Thang
Cam Thảo, Chích Thảo, Ngũ Vị Tử, mỗi thứ 12g, Gừng tươi 1 lát, Táo đen 2 quả.
Sắc uống.
6-Bao tử dư chất chua : Tân Lang Quất Bì Thang
Tân Lang 160g, Quất Bì 40g.
Tán bột uống 10g lúc bụng đói với nước nóng pha mật ong
BỆNH HEN SUYỄN
Những dấu hiệu bệnh để phân biệt nguyên nhân và cách chữa :
a-Hen suyễn do lạnh:
Lạnh làm khó thở, thở gấp, kéo đàm, khạc đàm trắng loãng, không khát, chảy nước mũi trong, đau nhức mình, sợ lạnh, sốt, lưỡi nhạt.
Ăn : Chanh với gừng tươi làm cơ thể ấm và tan đàm. Không ăn các chất mát như bí đao, dưa hấu, mướp đắng, dừa, chuối, sữa bơ, pho mát, cam…sẽ tạo điều kiện sinh đàm.
Uống : Nấu nước với 3g cam thảo, 6g gừng, 3g vỏ quýt khô (trần bì), uống mỗi ngày như nước trà, làm ấm phổi, hạ đàm.
Nếu tiêu hóa kém, có thể hầm một con gà già với 50g gừng non, vớt bỏ váng mỡ, bỏ cái. Dùng uống thay nước mỗi ngày để làm mạnh phổi, ấm bao tử, tăng thể lực. (theo nguyên tắc bổ mẹ vị thổ sinh phế kim).
b-Hen suyễn do nóng :
Thời tiết nóng hay ở nơi nóng làm thở mệt, thở gấp, khò khè kéo đàm vàng dính làm tức ngực, miệng khát, táo bón, người buồn bực, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.
Ăn : Không nên ăn cay nóng như ớt, gừng, chất chiên xào, dầu mỡ, các trái cây nóng như xoài, nhãn, mít, chôm chôm, sầu riêng, hồng, uống rượu…làm tăng nhiệt sẽ làm cho đàm đặc thêm sẽ khó thở hơn.
Nên ăn lê, cải cúc, canh dưa chua cá…
Uống : Nấu nước với 10g Địa Cốt Bì, 10g Xuyên Bối mẫu, 10g Hạnh nhân, 3g cam thảo, uống mỗi ngày làm hạ đàm, hạ nhiệt.
c-Ho suyễn do đàm :
Lên cơn suyễn thường xuyên không do ảnh hưởng thời tiết nóng lạnh mà do ăn uống tạo ra đàm vì bộ máy tiêu hóa kém, dưỡng trấp không được hấp thụ thành chất bổ nuôi cơ thể mà biến thành đàm, mỡ.
Có nhiều đàm chặn cổ họng làm thở hổn hển, khò khè, khó thở, ngực căng tức, đau vùng bao tử lan sang 2 bên sườn, có lúc muốn nôn mà không nôn được, nằm ngửa sẽ ngộp thở, rêu lưỡi trắng nhẵn.
Ăn : Không nên ăn bơ, sữa, pho mát, cam, kem, đậu xanh, đồ biển và những chất làm mát sẽ làm tăng thêm đàm. Cũng không nên ăn thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, hay cay nóng như như xoài, nhãn, mít, chôm chôm, sầu riêng, hồng, uống rượu ..làm đàm bị đặc lại.
Nên ăn Hạnh nhân đã bóc vỏ sẽ làm đàm tan lỏng.
Uống : Sữa hạnh nhân hoặc nấu cháo gạo tẻ với hạnh nhân đã bóc vỏ giúp hóa đàm, hoặc nấu nuớc vỏ quýt khô với cam thảo uống thay nước mỗi ngày làm hạ đàm.
d-Hen suyễn do thiếu khí:
Có 3 dấu hiệu bệnh khác nhau :
1-Do khí hư:
Ăn : Nấu canh Hoài Sơn + Hạt dẻ với thịt nạc làm tăng khí lực.
Uống : Nấu nước cho 15g đảng sâm, 10g Bạch Truật, 10g Pháp bán hạ, 3g Cam thảo, uống mỗi ngày trước bữa ăn 1 giờ, làm mạnh chức năng hoạt động của tỳ vị và làm tiêu đàm.
2-Do dương hư :
Ăn : Gừng khô hoặc mứt gừng khô, ăn thịt dê. Kiêng ăn chất lạnh như rau xanh, đậu xanh, mướp đắng.
Uống : Nấu nước với 12g Bổ cố chỉ, 15g Bồ đào nhục, 9g Ngũ vị tử, uống mỗi tối trước khi đi ngủ để bổ thận, tăng dương khí giúp chức năng thận hoạt động. Nếu ngại nấu nước, có thể dùng thuốc thành phẩm Kim Qũy Thận Khí Hoàn, ngày uống 3 lần với nước nóng theo chỉ dẫn trong toa.
3-Do âm hư :
Ăn : Ăn nhiều hải sâm, mật ong, cam, bưởi. Không nên ăn các thức ăn táo nhiệt như cà rốt, gừng ớt, tiêu tỏi.
Uống : Nấu nước với 20g Nữ trinh tử, 15g Mạch môn đông, 10g Ngũ vị tử, uống thay nước mỗi ngày làm mạnh chức năng của phổi và thận. Có thể dùng thuốc thành phẩm Mạch vị Địa Hoàng Hoàn, mỗi ngày uống hai lần với nước nóng theo chỉ dẫn trong toa.
———
Kim Quỹ Thận Khí Hoàn (金匮肾气丸) Tiệm thuốc bắc có bán sẵn thuốc viên thành phẩm.
Tên Pinyin: Jin Kui Shen Qi Wan
Tên Tiếng Hoa: 金匮肾气丸
Tác Giả: Trương Trọng Cảnh
Chủ Trị:
Trị các chứng thận dương bất túc, đàm ẩm, thủy thũng, cước khí, lưng đau chân mỏi, từ nửa thân trở xuống thường lạnh giá, bụng dưới đau co thắt, tiểu tiện không thông, hoặc tiện nhiều lần, về đêm càng tiểu nhiều, dương nuy (liệt dương), tảo tiết (xuất tinh sớm).
Sinh địa 24g
Sơn dược 12g
Sơn thù du 12g
Bạch phục linh 9g
Trạch tả 9g
Đan bì 9g
Quế chi 4g
Phụ tử 4g
Ghi Chú:
Sắc uống
Kiêng Kỵ: Phụ nữ có thai dùng với sự chỉ dẫn của thầy thuốc
Chi tử, Ô mai nhục, Sinh địa, Mao căn, Địa cốt bì, Bồ hoảng sao
Trị sưng đau cổ họng :
Nếu còn thì pha tiếp ly thuốc khác áp dụng tiếp, trong 1-2 ngày cổ họng hết sưng. đỏ đau thì khỏi
Cách thứ hai :
Tê liệt :
Ô dước thuận khí hoàn :
Ô dước, Trần bì, Chỉ xác, Cát cánh, Xuyên khung, Bạch chỉ, Cam thảo, Thiên ma, Hoàng kỳ, Ích mẫu, Tật lê, Đương quy
Tay chân phù:
Ngũ gia bì, Phòng kỳ, Phòng phong